Tường lửa là gì
Tường lửa là hệ thống an ninh mạng dưới dạng phần cứng, phần mềm hoặc cả hai hoạt động như một rào chắn có kiểm soát giữa mạng nội bộ và một mạng bên ngoài.
Mục đích cốt lõi của tường lửa là giám sát và kiểm soát tất cả lưu lượng mạng đến và đi dựa trên một bộ quy tắc bảo mật được cấu hình và định nghĩa trước nên bất kỳ gói tin hoặc kết nối nào không tuân thủ các quy tắc này sẽ bị ngăn chặn ngay lập tức.
Triết lý này là nền tảng của an ninh mạng chủ động, bởi nó không cố gắng xác định mọi điều xấu xa có thể tồn tại (một nhiệm vụ bất khả thi) mà thay vào đó, nó thiết lập một vành đai tin cậy và chỉ cho phép những gì đã được kiểm duyệt và phê duyệt rõ ràng đi qua.
Tuy nhiên cần làm rõ là tường lửa không phải là một chương trình diệt virus, nó là một công cụ kiểm soát truy cập, hoạt động song song và bổ trợ cho các giải pháp bảo mật khác.
Tường lửa tập trung vào ngăn chặn các kết nối trái phép, trong khi phần mềm chống virus tập trung vào việc phát hiện và loại bỏ các tệp hoặc mã độc hại đã xâm nhập vào hệ thống.
Vai trò của tường lửa
Kiểm soát quyền truy cập mạng
Mỗi thiết bị kết nối internet đều có một địa chỉ IP công khai, hoạt động như một dấu vân tay số, xác định duy nhất thiết bị đó trên mạng.
Nếu không có tường lửa bảo vệ, địa chỉ này sẽ bị phơi bày hoàn toàn giống như việc để sáng đèn và mở toang cửa để kẻ xâm nhập có thể dễ dàng vào.
Tường lửa đóng vai trò như những người gác cổng cảnh giác, kiểm soát lối ra vào cánh cửa này một cách chính xác.
Chúng theo dõi cẩn thận lưu lượng truy cập đi vào và đi ra.
Hơn nữa chỉ cho phép những truy cập được ủy quyền trong khi chặn các nỗ lực từ những nguồn không đáng tin cậy hoặc đáng nghi ngờ.
Vai trò này rất quan trọng để ngăn chặn xâm nhập trái phép có thể làm tổn hại thông tin nhạy cảm hoặc gây gián đoạn hoạt động.
Khi hacker hoặc kẻ tấn công độc hại cố gắng xâm phạm hệ thống thông qua việc khai thác lỗ hổng bảo mật hoặc quét tìm điểm yếu, tường lửa sẽ phát hiện và chặn những nỗ lực này.
Kiểm soát chủ động các điểm truy cập giúp giảm đáng kể khả năng xâm nhập thành công.
Ví dụ: Tương tự như bảo vệ tại một tòa nhà văn phòng, tường lửa sẽ kiểm tra “thẻ từ” số của mỗi kết nối, chỉ mở cửa cho những ai có thẻ hợp lệ và từ chối những kẻ lạ mặt cố gắng len lỏi vào.
Chống lại tấn công mạng
Tấn công mạng sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để khai thác lỗ hổng hệ thống.
Tường lửa đóng vai trò thiết yếu để việc bảo vệ chống lại những mối đe dọa này thông qua việc chặn và phát hiện nhiều hình thức tấn công phổ biến.
Hacker thường cố gắng xâm nhập mạng qua các phương thức như quét cổng, tấn công từ chối dịch vụ, hoặc cài đặt mã độc hại.
Tường lửa phân tích các mẫu lưu lượng và chữ ký để phát hiện sớm những hoạt động đáng nghi này.
Vì vậy có thể ngăn chặn các cuộc tấn công trước khi chúng có thể thâm nhập sâu hơn vào mạng.
Ngoài ra, tường lửa còn giúp giảm thiểu rủi ro từ các công cụ hack tự động quét hàng loạt địa chỉ IP để tìm kiếm hệ thống bị lộ.
Khi lọc bỏ những cuộc thăm dò trái phép này, tường lửa thu hẹp diện tích tấn công mà tội phạm mạng có thể khai thác.
Ví dụ: Giống như hệ thống báo động chống trộm, tường lửa có thể nhận biết và báo động khi có kẻ đột nhập cố gắng “mở khóa” hoặc “phá cửa” hệ thống của người dùng.
Ngăn chặn lan truyền phần mềm độc hại
Phần mềm độc hại bao gồm virus, sâu máy tính, ransomware và spyware thường dựa vào các kênh giao tiếp mạng để lan truyền từ thiết bị này sang thiết bị khác.
Tường lửa đóng vai trò như những rào chắn quan trọng hạn chế sự lan truyền này thông qua khả năng chặn lưu lượng có hại liên quan đến phần mềm độc hại.
Chẳng hạn, một số loại malware sử dụng các cổng hoặc giao thức cụ thể để giao tiếp với máy chủ điều khiển hoặc để lây nhiễm các thiết bị khác trên mạng.
Tường lửa có thể được cấu hình để chặn những kênh này, cắt đứt khả năng lan truyền hoặc nhận lệnh của malware.
Vì thế giúp giảm thiểu các đợt bùng phát bên trong mạng của tổ chức và bảo vệ cả các thiết bị đầu cuối lẫn máy chủ khỏi nhiễm bệnh.
Điều quan trọng là vai trò này không chỉ chặn các mối đe dọa từ bên ngoài.
Nó còn kiểm soát lưu lượng nội bộ có thể gây rủi ro, ngăn các thiết bị bị nhiễm làm hại những thiết bị khác.
Ví dụ: Tương tự như cách ly y tế, tường lửa tạo ra “khu vực cách ly” số để ngăn virus máy tính lan truyền, giống như cách chúng ta cách ly người bệnh để bảo vệ cộng đồng.
Hỗ trợ kinh doanh và tuân thủ quy định
Ngoài các chức năng phòng thủ chiến thuật, tường lửa còn giữ vị trí chiến lược để duy trì kinh doanh liên tục và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu quy định khác nhau.
Đối với doanh nghiệp, bảo vệ dữ liệu nhạy cảm như thông tin khách hàng, hồ sơ tài chính và tài sản trí tuệ độc quyền là điều tối quan trọng.
Tường lửa bảo vệ những tài sản này thông qua thực thi kiểm soát truy cập nghiêm ngặt và giám sát hoạt động đáng nghi có thể báo hiệu vi phạm dữ liệu.
Hơn nữa, nhiều ngành công nghiệp phải tuân theo các quy định như PCI DSS (Tiêu chuẩn Bảo mật Dữ liệu Ngành Thẻ Thanh toán) hoặc HIPAA (Đạo luật Tính Di động và Trách nhiệm Bảo hiểm Y tế), yêu cầu các biện pháp bảo mật mạnh mẽ bao gồm bảo vệ tường lửa.
Triển khai kiểm soát tường lửa hiệu quả giúp các tổ chức đáp ứng những nghĩa vụ pháp lý này, tránh các khoản phạt tốn kém và tổn hại uy tín.
Tường lửa cũng góp phần vào khả năng phục hồi hoạt động thông qua khả năng ngăn ngừa thời gian ngừng hoạt động do các cuộc tấn công mạng gây ra.
Ngay cả những khoảng thời gian ngắn không có sự bảo vệ của tường lửa cũng có thể khiến mạng trở nên cực kỳ dễ bị tổn thương.
Do đó gây rủi ro gián đoạn dịch vụ hoặc mất dữ liệu ảnh hưởng đến khách hàng và các bên liên quan.
Ví dụ: Giống như hệ thống bảo mật ngân hàng không chỉ bảo vệ tiền mà còn đảm bảo ngân hàng hoạt động liên tục để phục vụ khách hàng, tường lửa vừa bảo vệ dữ liệu vừa đảm bảo doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động ổn định.
Các hình thức triển khai
Tường lửa phần cứng
Tường lửa phần cứng là những thiết bị vật lý độc lập được thiết kế riêng biệt cho mục đích bảo mật mạng.
Thường được đặt tại “điểm ra vào” của mạng giữa bộ định tuyến và internet nên chúng đóng vai trò như lá chắn chính bảo vệ toàn bộ mạng nội bộ (LAN).
Những thiết bị này xuất sắc để bảo mật chu vi thông qua lọc và chặn lưu lượng có hại trước khi nó tiếp cận bất kỳ máy tính hoặc máy chủ nào bên trong mạng.
Do hoạt động tại vị trí chiến lược, tường lửa phần cứng quản lý hiệu quả khối lượng lớn lưu lượng mạng.
Vì vậy hỗ trợ dữ liệu hợp pháp lưu thông trong khi ngăn chặn các mối đe dọa.
Một trong những điểm mạnh của tường lửa phần cứng là hiệu suất cao.
Được xây dựng với phần cứng chuyên dụng, tối ưu hóa cho xử lý bảo mật, chúng có thể xử lý khối lượng lưu lượng lớn mà không ảnh hưởng đến tốc độ hoặc độ tin cậy.
Điều này khiến chúng đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và lớn có mạng lưới phức tạp và lưu lượng dữ liệu đáng kể.
Bảo mật chu vi mạng, tường lửa phần cứng tạo ra tuyến phòng thủ đầu tiên ngăn kẻ tấn công và phần mềm độc hại truy cập vào các hệ thống quan trọng.
Vai trò của chúng là nền tảng để bảo vệ thông tin kinh doanh nhạy cảm và duy trì tính liên tục hoạt động.
Ví dụ: Giống như trạm kiểm soát an ninh tại cổng vào khu công nghiệp, tường lửa phần cứng kiểm tra mọi “xe tải dữ liệu” trước khi cho phép chúng vào khu vực làm việc, đảm bảo chỉ những thứ an toàn mới được phép qua.
Tường lửa phần mềm
Tường lửa phần mềm là các chương trình được cài đặt và chạy trực tiếp trên từng thiết bị cụ thể như máy tính cá nhân hoặc máy chủ.
Thường được gọi là Tường Lửa Cá Nhân, chúng bảo vệ thiết bị cụ thể mà chúng được cài đặt thông qua việc giám sát lưu lượng ra vào.
Một ví dụ nổi tiếng là Windows Defender Firewall, được tích hợp sẵn trong hệ điều hành Windows.
Tường lửa phần mềm hoạt động như một lớp bảo vệ bổ sung thông qua khả năng cô lập các điểm cuối trong mạng, cung cấp cái gọi là “phòng thủ đa tầng.”
Điều này có nghĩa là ngay cả khi một thiết bị bị nhiễm phần mềm độc hại, tường lửa phần mềm trên các thiết bị khác có thể giúp ngăn malware lan truyền ngang qua mạng.
Khả năng này rất quan trọng để giảm thiểu thiệt hại trong một cuộc tấn công.
Kết hợp tường lửa phần cứng tại chu vi mạng với tường lửa phần mềm trên các điểm cuối cá nhân tạo thành một chiến lược bảo mật toàn diện.
Cách tiếp cận phân tầng này đảm bảo các mối đe dọa bị chặn cả trước khi vào mạng và bên trong mạng, giảm lỗ hổng và cải thiện khả năng phục hồi tổng thể.
Ví dụ: Nếu tường lửa phần cứng giống như bảo vệ tại cổng chính, thì tường lửa phần mềm giống như khóa cửa riêng cho từng phòng nên ngay cả khi kẻ xấu vượt qua cổng chính, họ vẫn không thể vào được các phòng quan trọng.
Tường lửa ảo hóa và đám mây
Tường lửa ảo hóa hoặc dựa trên đám mây đại diện cho một danh mục mới xây dựng dựa trên khái niệm tường lửa phần mềm nhưng triển khai chúng trong các môi trường ảo hoặc nền tảng đám mây.
Thay vì dựa vào các thiết bị vật lý, các tổ chức có thể triển khai những tường lửa này như các thiết bị ảo bảo vệ máy ảo (VM) hoặc ứng dụng được lưu trữ trên đám mây.
Tường lửa ảo hóa cung cấp đầy đủ khả năng của tường lửa phần cứng tuyền thống nhưng mang lại tính linh hoạt, khả năng mở rộng và dễ quản lý vượt trội hơn đáng kể.
Do chúng chạy dưới dạng phần mềm trong cơ sở hạ tầng ảo hóa hoặc dịch vụ đám mây nên triển khai chúng nhanh hơn và cần ít đầu tư ban đầu hơn so với mua phần cứng vật lý.
Doanh nghiệp được hưởng lợi từ khả năng nhanh chóng tạo ra các phiên bản tường lửa phù hợp với nhu cầu đang phát triển của họ, điều chỉnh tài nguyên khi nhu cầu thay đổi.
Tính linh hoạt này đặc biệt có giá trị trong các môi trường động nơi khối lượng công việc và vị trí người dùng thường xuyên thay đổi.
Tường lửa dựa trên đám mây cũng tích hợp mượt mà với các kiến trúc hiện đại như điện toán phân tán và lực lượng lao động từ xa.
Vì vậy cung cấp các chính sách bảo mật nhất quán bất kể người dùng hoặc dữ liệu nằm ở đâu.
Tận dụng tường lửa ảo hóa hoặc đám mây, doanh nghiệp có thể duy trì sự bảo vệ mạnh mẽ trên các môi trường hỗn hợp và nhiều nền tảng đám mây khác nhau mà không phải hy sinh quyền kiểm soát hoặc khả năng hiển thị.
Ví dụ: Giống như dịch vụ bảo vệ di động có thể nhanh chóng triển khai đến bất kỳ địa điểm nào theo yêu cầu, tường lửa đám mây có thể được “gọi đến” và hoạt động ngay lập tức tại bất kỳ vị trí số nào mà doanh nghiệp cần bảo vệ, từ văn phòng chính đến chi nhánh hay thậm chí là nhà riêng của nhân viên làm việc từ xa.
Các thế hệ và kiến trúc
| Tiêu chí | Tường lửa Lọc gói (Packet-Filtering) | Cổng nối Mạch (Circuit-Level Gateway) | Tường lửa Kiểm tra Trạng thái (Stateful Inspection) | Tường lửa Proxy (Application-Level) | Tường lửa Thế hệ Tiếp theo (NGFW) | Tường lửa Dưới dạng Dịch vụ (FWaaS) |
|---|---|---|---|---|---|---|
| Lớp OSI | Lớp 3 (Mạng), Lớp 4 (Giao vận) | Lớp 5 (Phiên) | Lớp 3, 4 (với nhận thức phiên) | Lớp 7 (Ứng dụng) | Lớp 3 đến Lớp 7 | Lớp 3 đến Lớp 7 |
| Cơ chế chính | Lọc dựa trên IP/Cổng, vô trạng thái (stateless) | Xác thực phiên (TCP handshake) | Lọc gói + Bảng trạng thái kết nối (stateful) | Trung gian kết nối, kiểm tra sâu nội dung ứng dụng | Kiểm tra trạng thái + DPI, IPS, Nhận biết Ứng dụng/Người dùng | Cung cấp chức năng NGFW qua nền tảng đám mây |
| Ưu điểm | Nhanh, chi phí thấp, đơn giản | Rất nhanh, tiết kiệm tài nguyên | An toàn hơn lọc gói, hiệu suất tốt, quản lý quy tắc dễ hơn | Bảo mật rất cao, ẩn danh tính, kiểm soát nội dung chi tiết | Bảo mật toàn diện, khả năng hiển thị cao, kiểm soát chi tiết | Linh hoạt, khả năng mở rộng, quản lý tập trung, giảm CAPEX |
| Nhược điểm | Kém an toàn, dễ bị giả mạo, không hiểu ngữ cảnh | Không kiểm tra nội dung gói tin, không an toàn | Dễ bị tấn công nếu khai thác lỗ hổng ở tầng ứng dụng | Chậm, có thể gây ra độ trễ, không tương thích với mọi giao thức | Đắt tiền, phức tạp, đòi hỏi năng lực xử lý cao | Phụ thuộc vào nhà cung cấp, có thể có vấn đề về độ trễ, tích hợp phức tạp |
| Kịch bản sử dụng | Bảo vệ cơ bản, lọc trên router | Ít dùng độc lập, là khái niệm nền tảng | Tường lửa vành đai tiêu chuẩn trong nhiều năm | Môi trường yêu cầu bảo mật và ẩn danh tối đa | An ninh mạng doanh nghiệp hiện đại, bảo vệ vành đai và phân đoạn nội bộ | Doanh nghiệp phân tán, làm việc từ xa, chiến lược ưu tiên đám mây, SASE |
Chức năng cơ bản
Kiểm soát truy cập
Về bản chất, chức năng chính và không thể thay đổi của bất kỳ tường lửa nào là kiểm soát truy cập.
Đây là cơ chế cơ bản quyết định lưu lượng mạng nào được phép đi qua và lưu lượng nào phải bị chặn.
Nếu thiếu chức năng này, tường lửa sẽ hoàn toàn mất đi mục đích tồn tại.
Kiểm soát truy cập được thực hiện thông qua tạo ra và thực thi chính sách bảo mật.
Đây là một tập hợp các quy tắc do quản trị viên mạng xác định để điều chỉnh lưu lượng nào được phép và lưu lượng nào bị từ chối.
Các quy tắc này tạo nên xương sống cho quá trình ra quyết định của tường lửa.
Tường lửa truyền thống
Trong tường lửa truyền thống, các quy tắc kiểm soát truy cập thường dựa vào các yếu tố tìm thấy ở Tầng 3 (Tầng Mạng) và Tầng 4 (Tầng Vận chuyển) của mô hình OSI.
Các yếu tố này bao gồm:
Địa chỉ IP nguồn và đích: Quy tắc xác định thiết bị hoặc mạng nào có thể giao tiếp với nhau dựa trên địa chỉ IP của chúng.
Ví dụ, chặn tất cả lưu lượng đến từ một dải IP đáng ngờ hoặc chỉ cho phép kết nối từ các địa chỉ IP tin cậy.
Số cổng nguồn và đích: Cổng hoạt động như điểm cuối giao tiếp cho các dịch vụ hoặc ứng dụng cụ thể.
Tường lửa chặn hoặc cho phép lưu lượng dựa trên số cổng này như cho phép lưu lượng web trên cổng 80 (HTTP) trong khi chặn các cổng khác.
Giao thức mạng: Các giao thức như TCP, UDP và ICMP cũng được xem xét; một số tường lửa có thể chặn giao thức nhất định để giảm rủi ro như các yêu cầu ping ICMP có thể được sử dụng để do thám.
Những quy tắc đơn giản nhưng hiệu quả này giúp tường lửa thời kỳ đầu có khả năng lọc lưu lượng một cách hiệu quả nhưng bị hạn chế ở việc lọc gói tin cơ bản mà không nhận biết được nội dung thực tế hoặc ngữ cảnh người dùng.
Tường lửa thế hệ mới
Tường lửa thế hệ mới hiện đại đã mở rộng phạm vi kiểm soát truy cập vượt xa địa chỉ IP và cổng.
Chúng tích hợp khả năng kiểm tra sâu hơn và các chính sách chi tiết hơn, cho phép:
Kiểm soát dựa trên ứng dụng: NGFW có thể nhận diện các ứng dụng cụ thể bất kể cổng hoặc giao thức.
Ví dụ: cho phép truy cập Google Drive trong khi chặn các dịch vụ truyền file như WeTransfer.
Mức độ kiểm soát này giúp tổ chức thực thi các chính sách phù hợp với nhu cầu kinh doanh thay vì chỉ các thông số kỹ thuật.
Nhận biết danh tính người dùng: NGFW tích hợp với hệ thống xác thực để áp dụng quy tắc dựa trên danh tính người dùng hoặc nhóm.
Điều này có nghĩa là chỉ các thành viên của nhóm “Admin” mới được phép SSH (secure shell) vào các máy chủ quan trọng.
Do đó thêm một lớp bảo mật quan trọng dành riêng cho người dùng.
Hạn chế loại nội dung: Một số tường lửa hiện đại có thể kiểm tra dữ liệu được truyền để chặn các loại file nhất định như file thực thi (.exe) nhằm ngăn chặn phần mềm có thể gây hại xâm nhập hoặc rời khỏi mạng.
Khả năng kiểm soát truy cập nâng cao này giúp doanh nghiệp tạo ra các chính sách bảo mật rất cụ thể và có thể thích ứng để đối phó với các mối đe dọa mạng phức tạp ngày nay.
Thực thi chính sách
Trong khi xác định chính sách bảo mật là quan trọng, sức mạnh thực sự của tường lửa nằm ở khả năng thực thi các chính sách này một cách nhất quán và hiệu quả.
Thực thi chính sách có nghĩa là chủ động giám sát lưu lượng mạng trong thời gian thực và áp dụng các quy tắc đã thiết lập mà không có sai sót.
Chức năng này đảm bảo rằng mọi gói tin di chuyển qua tường lửa đều được kiểm tra so với chính sách trước khi được phép hoặc từ chối thông qua.
Nếu thiếu thực thi nghiêm ngặt, ngay cả những chính sách được xác định tốt nhất cũng trở nên vô dụng.
Thực thi trong tường lửa truyền thống tương đối đơn giản.
Các gói tin được kiểm tra về địa chỉ IP, cổng và giao thức, sau đó được thông qua hoặc chặn dựa trên các quy tắc phù hợp.
Tuy nhiên, điều này đôi khi có thể dẫn đến các lỗ hổng bảo mật nếu lưu lượng độc hại khéo léo ngụy trang.
Tường lửa thế hệ mới sử dụng các cơ chế tiên tiến hơn như kiểm tra gói tin sâu (DPI), bao gồm xem xét dữ liệu thực tế trong gói tin thay vì chỉ header.
DPI giúp phát hiện các payload độc hại ẩn trong lưu lượng có vẻ bình thường và thực thi chính sách ở mức độ chi tiết hơn.
Hơn nữa, NGFW thường kết hợp hệ thống ngăn chặn xâm nhập (IPS) với thực thi chính sách để không chỉ chặn lưu lượng không được phép mà còn phát hiện và ngăn chặn các hoạt động đáng ngờ như những nỗ lực khai thác lỗ hổng hoặc giao tiếp của malware.
Thông qua thực thi chính sách mạnh mẽ, tường lửa duy trì tính toàn vẹn của bảo mật mạng bằng cách đảm bảo chỉ lưu lượng hợp pháp và an toàn mới được phép đi vào hoặc ra khỏi mạng.
Ghi lại nhật ký
Một chức năng quan trọng không kém đi cùng với việc thực thi chính sách là ghi nhật ký để ghi lại thông tin chi tiết về mọi sự kiện đi qua tường lửa.
Điều này bao gồm cả các kết nối được phép và những kết nối bị từ chối theo chính sách.
Ghi nhật ký cung cấp nguồn dữ liệu phong phú về hoạt động mạng nên mang lại khả năng hiển thị về những gì đang diễn ra bên trong chu vi mạng.
Khả năng hiển thị này rất có giá trị vì nhiều lý do:
Giám sát
Quản trị viên dựa vào nhật ký để theo dõi hành vi mạng theo thời gian thực hoặc hồi tố.
Nhật ký giúp xác định các mô hình bất thường, chẳng hạn như những nỗ lực kết nối lặp đi lặp lại từ các nguồn không xác định hoặc những đỉnh lưu lượng bất thường.
Phân tích
Khi xảy ra các sự cố bảo mật, nhật ký chi tiết giúp phân tích để hiểu những gì đã xảy ra, cuộc tấn công diễn ra như thế nào và những lỗ hổng nào đã bị khai thác.
Phát hiện
Nhật ký có thể được đưa vào các hệ thống phát hiện tự động để cảnh báo quản trị viên về các hoạt động đáng ngờ cần sự chú ý ngay lập tức.
Tuân thủ
Nhiều khung pháp lý yêu cầu tổ chức duy trì nhật ký toàn diện để chứng minh việc tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật và tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán.
Bằng chứng
Trong trường hợp điều tra vi phạm hoặc tội phạm mạng, nhật ký tường lửa hoạt động như bằng chứng quan trọng cho cơ quan thực thi pháp luật hoặc các cuộc đánh giá nội bộ.
Nếu thiếu khả năng ghi nhật ký, tường lửa sẽ hoạt động một cách mù quáng.
Nó sẽ cung cấp bảo vệ mà không có cái nhìn sâu sắc về nhiều tình huống nguy hiểm.
Trong bảo mật mạng hiện đại, yêu cầu hiểu biết về hàng phòng thủ của doanh nghiệp cũng quan trọng như việc có chúng.
Ví dụ: Trong môi trường doanh nghiệp, một tường lửa NGFW có thể được cấu hình để cho phép nhân viên marketing truy cập các nền tảng mạng xã hội trong giờ làm việc, trong khi chặn hoàn toàn việc truy cập này đối với bộ phận kế toán.
Đồng thời, tất cả các hoạt động này được ghi lại chi tiết để phục vụ mục đích tuân thủ chính sách công ty và báo cáo định kỳ cho ban lãnh đạo.
Chức năng nâng cao
Dịch địa chỉ mạng (NAT)
Dịch địa chỉ mạng hay NAT, là một chức năng mạng cơ bản được triển khai rộng rãi bởi hầu hết các tường lửa chu vi.
Về bản chất, NAT chuyển đổi địa chỉ IP riêng được sử dụng bên trong mạng nội bộ thành một hoặc nhiều địa chỉ IP công cộng khi các thiết bị truy cập Internet.
Quá trình dịch này hoạt động như một cầu nối giữa mạng cục bộ và thế giới bên ngoài.
Tại sao NAT lại quan trọng
NAT mang lại hai lợi thế chính khiến nó trở thành không thể thiếu trong thiết kế mạng và bảo mật:
Bảo tồn địa chỉ IP
Một trong những thách thức lớn nhất trong mạng là sự hạn chế về tính sẵn có của địa chỉ IPv4.
NAT hỗ trợ hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn thiết bị trong mạng nội bộ chia sẻ một địa chỉ IP công cộng duy nhất.
Do đó giảm đáng kể số lượng địa chỉ IP công cộng cần thiết, làm giảm áp lực về việc cạn kiệt địa chỉ IPv4.
Tăng cường bảo mật
NAT tự nhiên cung cấp một lớp bảo vệ bằng cách che giấu cấu trúc nội bộ và địa chỉ IP thực của các thiết bị trên mạng riêng.
Các máy chủ bên ngoài trên Internet chỉ nhìn thấy địa chỉ IP công cộng của tường lửa và không thể trực tiếp khởi tạo kết nối đến các thiết bị riêng lẻ đằng sau tường lửa.
Vì vậy tạo ra hiệu quả chặn lưu lượng đến không được yêu cầu như quét mạng hoặc nỗ lực do thám, tạo ra một rào cản chống lại các mối đe dọa bên ngoài.
Không chỉ là dịch địa chỉ
Mặc dù NAT ban đầu được phát triển như một giải pháp kỹ thuật để quản lý địa chỉ, nhưng nó đã vô tình trở thành một tính năng bảo mật quan trọng, củng cố khái niệm truyền thống về “chu vi bảo mật”.
Khi ẩn địa chỉ IP nội bộ và hạn chế truy cập trực tiếp, NAT giúp ngăn chặn kẻ tấn công dễ dàng định vị và khai thác các thiết bị riêng lẻ bên trong mạng.
Trong thực tế, NAT hoạt động cùng với các chính sách tường lửa để hỗ trợ kết nối đi ra hợp pháp từ người dùng nội bộ trong khi chặn lưu lượng đến không được phép.
Sự kết hợp này khiến NAT trở thành một trong những cơ chế phòng thủ đơn giản nhưng hiệu quả nhất trong bảo mật mạng hàng ngày.
Tích hợp mạng riêng ảo (VPN)
Nhiều tường lửa hiện đại giờ đây tích hợp khả năng máy chủ VPN.
Vì thế hỗ trợ truy cập từ xa an toàn cho người dùng và các chi nhánh mà không cần thiết bị VPN chuyên dụng riêng biệt.
Điều này làm đơn giản hóa kiến trúc bảo mật và giảm bớt độ phức tạp trong quản lý.
VPN hoạt động cùng tường lửa như thế nào
VPN tạo ra một “đường truyền” mã hóa thông qua mạng công cộng không tin cậy như Internet.
Tất cả dữ liệu đi qua đường truyền này đều được mã hóa, đảm bảo tính bí mật và toàn vẹn.
Điều này có nghĩa là thông tin nhạy cảm như thông tin đăng nhập, email hoặc tệp kinh doanh không thể bị chặn hoặc thay đổi bởi các tác nhân độc hại trong quá trình truyền.
Khi nhúng chức năng VPN trực tiếp vào thiết bị tường lửa, các tổ chức hưởng lợi từ:
Kiến trúc mạng đơn giản: Thay vì quản lý hai thiết bị riêng biệt (một tường lửa và một máy chủ VPN) quản trị viên mạng có thể xử lý cả hai vai trò từ một thiết bị duy nhất.
Điều này giảm chi phí phần cứng và độ phức tạp.
Quản lý chính sách thống nhất: Chính sách kiểm soát truy cập cho cả lọc tường lửa và truy cập người dùng từ xa có thể được quản lý thông qua một giao diện duy nhất.
Do đó xây dựng được các quy tắc bảo mật mạch lạc và nhất quán.
Cải thiện giám sát: Lưu lượng chạy qua VPN cũng chịu sự kiểm tra và ghi nhật ký giống như lưu lượng mạng khác.
Vì thế tăng cường khả năng hiển thị đối với các kết nối từ xa.
Từ VPN truyền thống đến Zero Trust
VPN truyền thống thường cấp cho người dùng quyền truy cập rộng rãi vào toàn bộ mạng nội bộ sau khi xác thực.
Tuy nhiên, mô hình này đang dần bị thách thức bởi Kiến trúc Zero Trust (ZTA) với khả năng kiểm soát truy cập chi tiết hơn.
Theo Zero Trust, người dùng chỉ nhận quyền truy cập vào các ứng dụng hoặc tài nguyên cụ thể mà họ cần thay vì đặc quyền không hạn chế trên toàn mạng.
Mặc dù VPN vẫn là nền tảng cho kết nối từ xa an toàn nhưng tích hợp chúng với các nguyên tắc Zero Trust đang trở thành ưu tiên của các tổ chức hiện đại muốn giảm thiểu rủi ro.
Hệ thống ngăn chặn xâm nhập (IPS)
Hệ thống ngăn chặn xâm nhập (IPS) là một thành phần quan trọng của tường lửa thế hệ mới khi biến đổi chúng từ những người bảo vệ thụ động thành những người bảo vệ chủ động.
Khác với tường lửa truyền thống chủ yếu chặn hoặc cho phép lưu lượng dựa trên quy tắc tĩnh, IPS liên tục giám sát lưu lượng mạng theo thời gian thực để phát hiện và phản ứng với các hoạt động độc hại.
IPS hỗ trợ tường lửa như thế nào
Chức năng IPS phân tích luồng lưu lượng để tìm kiếm các mẫu tấn công đã biết hoặc hành vi đáng ngờ.
Khi phát hiện mối đe dọa, nó có thể chặn các kết nối độc hại ngay lập tức để ngăn chặn thiệt hại hoặc mất dữ liệu.
Có hai phương pháp chính mà IPS sử dụng để phát hiện mối đe dọa:
Phát hiện dựa trên chữ ký
Phương pháp này so sánh lưu lượng mạng với cơ sở dữ liệu chữ ký đại diện cho các cuộc tấn công và malware đã biết.
Khi lưu lượng khớp với một chữ ký, nó được gắn cờ là độc hại và bị chặn.
Cách tiếp cận này rất hiệu quả chống lại các mối đe dọa đã biết nhưng cần cập nhật liên tục để duy trì hiệu quả.
Phát hiện dựa trên bất thường
Thay vì chỉ dựa vào chữ ký đã biết, phát hiện bất thường thiết lập hành vi mạng “bình thường” trông như thế nào và gắn cờ bất kỳ sự khác biệt nào so với đường chuẩn này.
Phương pháp này giúp xác định các mối đe dọa mới hoặc chưa biết mà chưa có chữ ký trong cơ sở dữ liệu.
Vai trò của dữ liệu phát hiện mối đe dọa
Hiệu quả của IPS phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và tần suất cập nhật cơ sở dữ liệu phát hiện mối đe dọa.
Các nhà cung cấp tường lửa có mạng lưới thu thập dữ liệu toàn cầu mở rộng có thể cập nhật cơ sở dữ liệu chữ ký nhanh hơn và chính xác hơn để phát hiện các mối đe dọa mới.
Khả năng này đã trở thành một yếu tố cạnh tranh quan trọng giữa các nhà cung cấp tường lửa.
Những nhà cung cấp có mạng lưới dữ liệu phát hiện mối đe dọa vượt trội mang lại sự bảo vệ tốt hơn chống lại các lỗ hổng zero-day và các cuộc tấn công mạng phát triển nhanh chóng.
Ví dụ: Trong một doanh nghiệp có 500 nhân viên, tường lửa với NAT chỉ cần 1 địa chỉ IP công cộng duy nhất thay vì 500 địa chỉ riêng biệt.
Đồng thời, tính năng VPN tích hợp giúp nhân viên làm việc từ xa an toàn, trong khi IPS tự động phát hiện và chặn các nỗ lực tấn công như ransomware hoặc botnet mà không cần can thiệp thủ công từ quản trị viên.
Xu hướng trong tương lai
Tích hợp AI và học máy
Tường lửa truyền thống chủ yếu dựa vào các quy tắc tĩnh và chữ ký để nhận diện mối đe dọa.
Đây là một phương pháp thường không đáp ứng được khi đối mặt với các cuộc tấn công mạng phát triển nhanh chóng.
Tích hợp AI và học máy đang thúc đẩy sự phát triển của cái mà một số người gọi là thế hệ thứ tư của tường lửa, hay Tường lửa Thế hệ Mới được Hỗ trợ bởi ML (NGFWs).
Dòng tường lửa mới này vượt ra ngoài khả năng lọc đơn giản dựa trên quy tắc bằng cách sử dụng các thuật toán thông minh để phân tích dữ liệu một cách chủ động và điều chỉnh các biện pháp bảo mật một cách linh hoạt.
Phát hiện mối đe dọa Zero-Day
Một trong những khả năng nổi bật mà AI mang lại cho tường lửa là khả năng phát hiện các mối đe dọa zero-day.
Khác với các mối đe dọa đã biết có chữ ký có thể nhận diện, các cuộc tấn công zero-day là mới lạ và không có mẫu nào tồn tại để so khớp.
Các mô hình AI/ML phân tích lượng dữ liệu mạng khổng lồ theo thời gian thực, học được hành vi mạng “bình thường” trông như thế nào.
Khi chúng phát hiện những khác biệt hoặc mẫu bất thường không khớp với các mối đe dọa đã biết, những mô hình này có thể đánh dấu các cuộc tấn công zero-day tiềm ẩn sớm.
Do đó cung cấp thời gian và khả năng quan trọng để ứng phó trước khi thiệt hại xảy ra.
Ví dụ: nếu thiết bị của một nhân viên đột nhiên bắt đầu giao tiếp với một máy chủ bên ngoài không quen thuộc vào đêm muộn hoặc truy cập các tệp nhạy cảm theo một mẫu bất thường, tường lửa được điều khiển bởi AI có thể phát hiện những điều này như các bất thường có thể chỉ ra một cuộc vi phạm hoặc mối đe dọa nội bộ.
Tự động hóa phân tích và phản ứng
AI cũng hỗ trợ tự động hóa trong phân tích và phản ứng mối đe dọa.
Phản ứng sự cố truyền thống có thể mất hàng giờ hoặc thậm chí hàng ngày quá lâu khi từng phút đều có giá trị.
Khi kết hợp với học máy, tường lửa có thể nhanh chóng phân tích các mối đe dọa tiềm ẩn và tự động khởi động các phản ứng thích hợp như chặn lưu lượng đáng ngờ hoặc cô lập các thiết bị bị xâm phạm.
Phản ứng nhanh chóng này giảm các lỗ hổng dễ bị tổn thương và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên của nhóm bảo mật.
Phân tích hành vi của người dùng và thực thể (UEBA)
Một ứng dụng AI quan trọng khác là Phân tích Hành vi Người dùng và Thực thể (UEBA).
Bằng cách xây dựng hồ sơ hành vi cho người dùng và thiết bị, các thuật toán ML có thể phát hiện các mối đe dọa nội bộ hoặc tài khoản bị xâm phạm dựa trên sự khác biệt so với hành vi bình thường.
Ví dụ: nếu một người dùng thường truy cập các tệp nhất định trong giờ hành chính đột nhiên tải xuống khối lượng lớn dữ liệu vào đêm muộn, hệ thống có thể đưa ra cảnh báo hoặc kích hoạt các hành động bảo vệ.
Chuyển sang bảo mật dựa trên dữ liệu
Tích hợp AI và học máy đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản: tường lửa đang phát triển từ hệ thống phản ứng dựa trên quy tắc thành hàng phòng thủ dự đoán, thích ứng được hỗ trợ bởi việc học liên tục từ dữ liệu.
Điều này rất quan trọng vì bản thân những kẻ tấn công cũng đang sử dụng AI để tạo ra các cuộc tấn công phức tạp và tự động hóa hơn.
Cuộc chiến mạng trong tương lai về cơ bản sẽ là một cuộc thi đấu giữa tường lửa phòng thủ được hỗ trợ bởi AI và các mối đe dọa tấn công được điều khiển bởi AI.
Định vị lại trong kiến trúc Zero Trust
Kiến trúc Zero Trust đã trở thành nguyên tắc hướng dẫn cho các chiến lược an ninh mạng hiện đại.
Ý tưởng cốt lõi của nó là “không bao giờ tin tưởng, luôn xác minh”.
Do đó nó từ chối mô hình cũ nơi mạng nội bộ được tin tưởng một cách tự nhiên sau khi vào trong chu vi.
Thay vào đó, mọi người dùng, thiết bị hoặc ứng dụng phải xác thực và được ủy quyền cho mọi yêu cầu truy cập bất kể vị trí.
Thực thi chính sách phân tán
Trong mô hình Zero Trust, tường lửa chu vi truyền thống bảo vệ “rìa mạng” mất vai trò trung tâm vì không còn phân đoạn mạng nội bộ đáng tin cậy.
Tuy nhiên, tường lửa không biến mất; chúng phát triển thành các Điểm Thực thi Chính sách Phân tán (PEPs) được nhúng khắp môi trường doanh nghiệp.
NGFW hiện đại.
Ngoài ra còn nhúng vào các giải pháp Tường lửa dưới dạng Dịch vụ (FWaaS) được trang bị nhận thức danh tính.
Kiểm soát ứng dụng chi tiết và triển khai dựa trên cloud là công cụ lý tưởng để thực thi các chính sách phân đoạn vi mô được yêu cầu bởi Truy cập Mạng Zero Trust (ZTNA).
Chúng giúp doanh nghiệp chia mạng thành các vùng bảo mật nhỏ thường xung quanh các ứng dụng riêng lẻ hoặc nhóm ứng dụng ngăn chặn di chuyển ngang nếu một phân đoạn bị xâm phạm.
Ví dụ: thay vì một bức tường lớn xung quanh lâu đài, mỗi phòng có cửa khóa riêng yêu cầu xác thực riêng biệt.
Đó là cách tường lửa hoạt động trong Zero Trust khi chúng trở thành những cổng bảo mật thông minh rải rác khắp cơ sở hạ tầng thay vì một rào cản khổng lồ duy nhất.
Phân đoạn vi mô
Phân đoạn vi mô được hỗ trợ bởi những tường lửa thế hệ mới này cô lập các ứng dụng và khối lượng công việc trong các phân đoạn mạng rất nhỏ.
Chiến lược kiềm chế này hạn chế khả năng di chuyển ngang của kẻ tấn công bên trong mạng sau khi vi phạm một điểm nhập.
Nó cũng giúp thực thi kiểm soát truy cập nghiêm ngặt được điều chỉnh theo vai trò và bối cảnh của từng người dùng.
Khi chuyển thực thi tường lửa gần hơn với người dùng và ứng dụng dù tại chỗ hay trong môi trường cloud, doanh nghiệp sẽ đạt được kiểm soát chi tiết về ai có thể truy cập tài nguyên gì nên giảm đáng kể bề mặt tấn công.
Mô hình SASE
Secure Access Service Edge (SASE), được giới thiệu bởi Gartner.
Đây là đại diện cho mô hình mới về mạng và bảo mật doanh nghiệp được thiết kế cho lực lượng lao động ưu tiên cloud và di động ngày nay.
SASE hội tụ khả năng mạng diện rộng như SD-WAN (Software-Defined WAN) với một bộ dịch vụ bảo mật toàn diện được cung cấp từ nền tảng cloud phân tán toàn cầu.
Tường lửa dưới dạng dịch vụ (FWaaS)
Trong SASE, Tường lửa dưới dạng Dịch vụ là một trong những thành phần nền tảng.
Khác với tường lửa truyền thống thực thi chính sách bảo mật tại các trung tâm dữ liệu tập trung, FWaaS áp dụng quy tắc tường lửa tại nhiều Điểm Hiện diện (PoPs) nằm gần người dùng cuối và thiết bị trên khắp thế giới.
Cách tiếp cận phân tán này giảm độ trễ, cải thiện trải nghiệm người dùng và đảm bảo áp dụng nhất quán các chính sách bảo mật bất kể người dùng kết nối từ văn phòng, nhà riêng hay vị trí di động.
Nó cũng đơn giản hóa quản lý bằng cách thống nhất quản trị tường lửa trong một nền tảng được cung cấp qua cloud có thể truy cập ở bất kỳ đâu.
Tích hợp chức năng bảo mật toàn diện
Nền tảng SASE kết hợp FWaaS với các công nghệ bảo mật thiết yếu khác như Zero Trust Network Access (ZTNA), Secure Web Gateways (SWG) và Cloud Access Security Brokers (CASB).
Sự tích hợp này có nghĩa là bảo mật không còn là suy nghĩ sau hay lớp riêng biệt mà được tích hợp sẵn và liền mạch trên tất cả các tương tác mạng.
Nhúng tường lửa như một tính năng vô hình nhưng có mặt khắp nơi trong kiến trúc SASE, các tổ chức có thể bảo vệ mọi kết nối dù đó là truy cập ứng dụng cloud, tài nguyên nội bộ hay internet với các chính sách thống nhất được thực thi trong thời gian thực.
Phản ứng với sự tan rã của chu vi
Sự trỗi dậy của điện toán đám mây và làm việc từ xa đã làm tan rã chu vi mạng truyền thống.
SASE phản ứng bằng cách cung cấp một khung bảo mật có thể mở rộng, linh hoạt nơi tường lửa không phải là thiết bị độc lập mà là một phần của cấu trúc dịch vụ liên kết bảo vệ người dùng ở mọi nơi.
Xu hướng này hướng tới một tương lai nơi tường lửa trở thành “người bảo vệ vô hình” được tích hợp liền mạch vào các dịch vụ mạng rộng lớn hơn thay vì các thiết bị cô lập.
Sự hiện diện của chúng được cảm nhận trên mọi kết nối mà không cần can thiệp thủ công hoặc thiết lập phần cứng phức tạp.
Ví dụ: Một ngân hàng hiện đại có thể triển khai AI để phát hiện giao dịch bất thường (như chuyển khoản lớn vào lúc 3 giờ sáng), sử dụng kiến trúc Zero Trust để đảm bảo nhân viên chỉ truy cập được hệ thống cần thiết cho công việc, và áp dụng SASE để nhân viên làm việc từ xa có thể truy cập an toàn vào hệ thống ngân hàng với cùng mức bảo mật như khi ở văn phòng.
Tất cả điều này diễn ra tự động mà không cần can thiệp từ bộ phận IT.
Có thể bạn quan tâm
Liên hệ
Địa chỉ
Tầng 3 Toà nhà VNCC 243A Đê La Thành Str Q. Đống Đa-TP. Hà Nội

